bán đất nông nghiệp 50 năm
199.98 nghìn 90 m². Bán đất 50 năm. Xã Đông Xá, Huyện Vân Đồn, Quảng Ninh. Bán đất 50 năm Dân Mới, xã Yên Đồng, Yên Mô. DT: 2387m2, đầu ve, đường bê tông ô tô vào đc. Có sắn 20m2 nhà, điện nước đầy đủ. 860 triệu 2387 m². Bán đất 50 năm. Xã Yên Đồng, Huyện Yên Mô
Mua bán đất 50 năm Toàn Quốc dưới 500 triệu. Mua bán đất 50 năm Toàn Quốc dưới 1 tỷ. Mua bán đất 50 năm Toàn Quốc trên 1.5 tỷ. Việc mua bán đất 50 năm là việc cần cân nhắc kỹ lưỡng về hướng đất, vị trí, diện tích, các giấy tờ cần phải minh bạch, rõ ràng.
Bán lô đất nông nghiệp 50 năm quy hoạch đất ở mới ngay sát khu công nghiệp phong điền nằm trên trục đường chính trung tâm xã đường công nhân đi làm khu công nghiệp, từ vị trí lô đất đến trung tâm khu công nghiệp 1,4km, mặt tiền ngang 11m chiều dài 25m, đất kẹp trong dân, mọi tiêu chí không thể tốt hơn.
Cần bán đất nông nghiệp diện tích 1677m² (39m x 43m) sổ hồng. Địa chỉ Xã Mỹ Bình, Huyện Ngã Năm, Sóc Trăng. Vị trí mặt tiền.
Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm. Nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm. 2. Hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp. Không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, nếu có nhu cầu thì được Nhà
Site De Rencontre En Ligne Cote D Ivoire. Giá thuê đất nông nghiệp 50 năm là vấn đề được các cá nhân và tổ chức rất quan tâm khi được Nhà nước cho thuê đất để sử dụng, mở rộng sản xuất. Cùng tìm hiểu chi tiết về cách tính giá thuê đất nông nghiệp trong bài viết dưới đây của Homedy. Đất 50 năm là gì? Đất 50 năm là đất mà thời hạn sử dụng của nó là 50 năm. Cụ thể, các loại đất trong đất 50 năm được quy định rõ trong Điều 126 thuộc Luật Đất đai năm 2013. Giá thuê đất nông nghiệp 50 năm là bao nhiêu? Để có thể tính toán được giá thuê đất nông nghiệp 50 năm, chúng ta có thể dựa vào Điều 12, Nghị định 46/2014/NĐ-CP. Theo đó, cách tính dựa theo 2 trường hợp thuê đất như sau Trường hợp thuê đất trả tiền thuê hàng năm Giá thuê đất nông nghiệp 50 năm là bao nhiêu? Giá thuê đất nông nghiệp 50 thu một năm = Diện tích phải nộp tiền thuê đất m2 x Đơn giá thuê đất từng loại đất có quy định đơn giá đất thuê riêng. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê một lần cho toàn bộ thời gian thuê Giá thuê đất nông nghiệp 50 thu một lần cho cả thời gian thuê = Diện tích đất phải nộp tiền thuê đất m2 x Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Giá thuê đất nông nghiệp 50 có mặt nước thu một lần cho cả thời gian thuê = Diện tích đất có mặt nước phải nộp tiền thuê m2 x Đơn giá thuê đất có mặt nước thu một lần cho cả thời gian thuê. Như vậy, số tiền thuê đất nông nghiệp 50 được xác định trong hai trường hợp như sau Trường hợp thuê đất 50 năm trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê phải trả một lần = Diện tích đất thuê m2 x Đơn giá đất Đơn giá đất do UBND tỉnh quyết định cụ thể theo loại đất và thời hạn 50 năm. Trường hợp thuê đất 50 năm trả tiền hàng năm thì Giá thuê đất nông nghiệp 50 phải trả hàng năm = Diện tích đất thuê x Đơn giá đất Đơn giá đất do UBND tỉnh quyết định. Đây là tiền thuê đất của một năm và khi xảy ra sự thay đổi về đơn giá đất thì tiền thuê đất của năm đó cũng sẽ có thay đổi. Chi phí chuyển đất 50 năm sang đất ở Bên cạnh cách tính giá thuê đất nông nghiệp 50 năm, nhiều người cũng băn khoăn về chi phí chuyển đất 50 năm sang đất ở là bao nhiêu. Dưới đây, BĐS Homedy sẽ liệt kê đầy đủ các khoản tiền mà bạn sẽ phải đóng sau đây Tiền sử dụng đất Dựa theo thông tin Điểm b khoản 2 Điều 5 thuộc Nghị định 45/2014/NĐ-CP, việc thu tiền sử dụng đất khi chuyển từ đất nông nghiệp do Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở sẽ được tính bằng khoản chênh lệch giữa số tiền sử dụng đất tính theo giá đất thổ cư với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp đúng ở thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, trường hợp này tiền sử dụng đất trong được tính theo công thức dưới đây Tiền sử dụng đất = Tiền sử dụng đất tính theo giá đất thổ cư - Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp Riêng trường hợp đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng hợp pháp thì phải căn cứ theo nguồn gốc đất để thu tiền sử dụng đất cho chính xác. Nếu đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất nông nghiệp 50 năm được giao trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân hoặc hộ gia đình thì số tiền sử dụng đất được tính bằng khoảng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp. Nếu đất có nguồn gốc là đất ao, vườn trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất thổ cư thì thu tiền sử dụng đất = 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp. Lưu ý Mặc dù các trường hợp và công thức tính khá phức tạp như trên nhưng số tiền cụ thể sẽ người sử dụng đất sẽ được bên cơ quan thuế tính và thông báo cụ thể. Căn cứ vào thông báo của cơ quan thuế, bạn chỉ cần đối chiếu với những cách tính mà Homedy đề cập trên đây để kiểm tra cho chính xác là được. 2. Lệ phí trước bạ Được tính bằng 0,5% giá tính lệ phí trước bạ. Trong đó, giá đất tính lệ phí trước bạ là giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ. 3. Phí thẩm định hồ sơ Mức thu này sẽ phụ thuộc vào từng địa phương nơi có đất đai được chuyển nhượng. 4. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận Mức thu này cũng sẽ phụ thuộc vào từng địa phương nơi có đất đai được chuyển nhượng . Thông thường là không quá 500 ngàn đồng/lần cấp giấy chứng nhận mới. Trên đây, Homedy đã giải đáp chi tiết cho bạn về giá thuê đất nông nghiệp 50 năm. Hy vọng sẽ giúp bạn có thể nắm được cách tính toán nhanh chóng, chính xác. Đừng quên truy cập Homedy để đón đọc các nội dung về bất động sản, thủ tục pháp lý hữu ích khác nhé!
Theo luật đất đai hiện hành, đất được phân loại thành 03 nhóm gồm Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng nhưng không có quy định về đất 50 năm. Theo luật đất đai hiện hành, đất được phân loại thành 03 nhóm gồm Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng nhưng không có quy định về đất 50 năm. Trên thực tế, đất 50 năm là cách gọi của người dân để chỉ những loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm. Đất 50 năm hiện tại có hai loại là trả tiền thuê đất một lần và trả tiền thuê đất hàng 50 năm là gì?Theo như quy định của Luật đất đai năm 2013, và những văn bản khác có liên quan thì không có quy định về “đất 50 năm”Vì vậy, để hiểu được khái niệm đất 50 năm là gì? Căn cứ vào khái niệm đất có thời hạn trong luật đất đai, có thể hiểu rằng “đất 50 năm” là cách gọi của người dân sử dụng để chỉ các loại đất có thời hạn sử dụng ở mức 50 năm. Theo đó, cũng có nghĩa là đây chính là loại đất Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho phép người dùng đất được chiếm hữu, quản lý, được sử dụng và định đoạt trong thời hạn 50 điều 126 luật Đất đai năm 2013, đất có thời hạn sử dụng là 50 năm hoặc tối đa không quá 50 năm gồm những trường hợp sauTrường hợp 1 Cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp được bàn giao đất, công nhận về quyền sử dụng đất nông nghiệp gồm có Đất trồng cây lâu năm Đất trồng cây hàng năm, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản Đất rừng sản xuất Đất trống, đất có mặt nước, đồi núi trọc thuộc vào nhóm đất chưa sử dụng Bàn giao nhiều loại đất gồm có đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm, hay đất làm muối. Thời hạn sử dụng Thời hạn bàn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm. Sau khi hết hạn, nếu có nhu cầu thì bạn có thể tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm. Trường hợp 2 Cá nhân, hộ gia đình thuê đất nông nghiệpThời gian sử dụng không quá 50 năm. Sau khi hết hạn, nếu bạn có nhu cầu thì được nhà nước xem xét và tiếp tục cho hợp 3 Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức được cho thuê đất, bàn giao đất để sử dụng với mục đích dịch vụ, thương mại, làm sơ sở để sản xuất phi nông nghiệp Tổ chức được giao đất, cho thuê đất để sử dụng với mục đích sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản Người Việt Nam định cư tại nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cho thuê đất, bàn giao đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam. Tổ chức được thuê đất, bàn giao đất để thực hiện các dự án đầu tư. Thời hạn sử dụng Được quyết định, xem xét trên cơ sở dự án đầu tư và đơn xin được bàn giao đất, thuê đất nhưng thời hạn không quá 50 năm. Sau khi hết hạn, nếu bạn có nhu cầu tiếp tục sử dụng sẽ được nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không vượt quá 50 vậy, đất 50 năm không phải là loại đất theo quy định của pháp luật mà đó còn là cách gọi của người dân sử dụng để chỉ loại đất có thời hạn sử dụng là 50 năm. Xem thêm Nỗi lo khi mua nhà chung cư ở Hà Nội, sau 50 năm liệu có mất trắng? Đất 50 năm có được xây nhà không?Theo khoản 1, điều 6 luật Đất đai 2013 về nguyên tắc sử dụng đất được quy định như sau Đúng kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất và đúng với mục đích sử dụng đất Bên cạnh đó, theo quy định ở Điều 126 Luật Đất đai 2013, diện tích đất sẽ được xác định là “đất sổ đỏ 50 năm” khi thuộc một trong những trường hợp cụ thể như sau Đất trồng cây lâu năm đã được bàn giao cho hộ gia đình Đất trồng cây hàng năm, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản mà hộ gia đình được Nhà nước giao để sản xuất nông nghiệp Đất rừng sản xuất được giao cho các hộ gia đình Đất đồi núi trọc, đất trống, đất có mặt nước thuộc vào nhóm đất chưa sử dụng cho cá nhân, hộ gia đình đưa vào sử dụng theo đúng quy hoạch để sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê với thời hạn 50 năm Đất được cho thuê/ được bàn giao cho cá nhân, hộ gia đình để dùng cho mục đích dịch vụ, thương mại, sản xuất phi nông nghiệp với thời hạn giao đất được xác định là 50 năm. Đất được cho thuê/ giao trong thời hạn 50 năm đối với người Việt Nam định cư ở doanh nghiệp, nước ngoài có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư. Đất được cho thuê/ được giao trong thời hạn 50 năm đối với tổ chức sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản. Vậy nên, để có thể xây dựng nhà ở thì chỉ cần có đất ở mới được xây dựng, nếu xây dựng nhà ở trên các loại đất khác là vi phạm pháp luật mà theo đó có thể bị phạt tiền, cưỡng chế tháo dỡ, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu,...Nếu muốn xây dựng nhà ở phải xin chuyển mục đích sử dụng sổ đỏ cho đất 50 nămCăn cứ theo quy định tại điều thứ 99, 100, 101 thuộc Luật đất đai 2013, điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng với tài sản khác gắn liền với đất không còn phụ thuộc vào thời hạn sử dụng đất. Hay nói theo một hướng khác, chỉ cần người dùng đất đáp ứng đầy đủ các điều kiện chắc chắn sẽ được cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đó, điều kiện để cấp giấy chứng nhận cho cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất 50 năm sẽ được chia làm 02 trường hợpTrường hợp 1 Người sử dụng đất được Nhà nước công nhận về quyền sử dụng đấtĐiều kiện để cấp giấy chứng nhận thông qua việc Nhà nước công nhận về quyền sử dụng đất sẽ được chia làm 2 nhóm cụ thể sau đây Nhóm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được đáp ứng theo quy định ở Điều 101 Luật đất đai 2013 Nhóm có giấy tờ về quyền sử dụng đất được đáp ứng theo quy định ở Điều 100 Luật đất đai 2013 Trường hợp 2 Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất, bàn giao đấtTừ ngày 01/07/2014 đến nay, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bàn giao đất, cho thuê đất thì cá nhân, hộ gia đình được cấp giấy chứng nhận chỉ cần cho thêm, được bàn giao thì người sử dụng đất đều sẽ được cấp giấy chứng nhậnThủ tục gia hạn sổ đỏ đất 50 năm như thế nào?Thủ tục gia hạn sổ đỏ đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư ở nước ngoài, cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất ngoài khu kinh tế, khu công nghệ cao,...thực hiện về việc gia hạn cho thuê đất như sauTrước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 6 tháng, người sử dụng đất khi có nhu cầu gia hạn cần nộp một bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng 1 Cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ có trách nhiệm thẩm định các nhu cầu về sử dụng đất, trường hợp có đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn Phòng đăng ký đất đai để gửi thông tin về địa chính của miếng đất cho cơ quan thuế nhằm xác định lại nghĩa vụ tài chínhBước 2 Trình ủy ban Nhân dân cung cấp để quyết định gia hạn quyền sử dụng đất, ký kết hợp đồng cho thuê đất đối với những trường hợp thuê 3 Chuyển đổi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng kýBước 4 Thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đấtBước 5 Người sở hữu hoặc sử dụng đất 50 năm nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn để sử dụng 6 Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất để kiểm tra hồ sơ, xác nhận cá nhân, hộ gia đình đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà hiện tại chưa có quyết định để thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện kiểm tra lại hồ sơ, xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn đúng quy định ở khoản 1 điều 126 và khoản 03 điều 210 của Luật đất đai vào giấy chứng nhận đã cấp; thực hiện cập nhật, chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, hay cơ sở dữ liệu đất đai và trao giấy chứng nhận cho người gửi hoặc người sử ban nhân dân cấp xã sẽ trao đổi với các trường hợp được nộp tại cơ sở cấp 50 năm có được chuyển nhượng không?Căn cứ theo quy định ở điều 52, 57 Luật Đất đai năm 2013; Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT người dùng đất khi muốn chuyển nhượng mục đích sử dụng đất 50 năm sang đất nhà ở, đối với những loại đất được xác định là “đất 50 năm” sẽ phải làm thủ tục để xin phép chuyển mục đích sử dụng đất cụ thể như sauĐất ở là một trong những loại đất thuộc vào nhóm đất phi nông nghiệp, còn đối với đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm, đất làm muối, đất trồng rừng được xác định là một nhóm đất thuộc vào đất nông nghiệp. Vì vậy, khi thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở, căn cứ vào điều 57 Luật đất đai năm 2013, “đất 50 năm” cần phải làm thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất ở hai trường hợp. Cụ thể Chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất ở Chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp Bên cạnh đó, UBND cấp tỉnh, cấp huyện sẽ căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm thuộc cấp huyện đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nếu thửa đất 50 năm xin chuyển mục đích thuộc vào khu vực được chuyển mục đích sử dụng theo đúng kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện mới được phép chuyển sang đất nên mua đất 50 năm không?Từ các phân tích ở trên có thể thấy được đất 50 năm vẫn được phép chuyển nhượng, mua bán trong trường hợp tuân thủ đúng với quy định của pháp luật. Đồng thời, đất 50 năm là hình thức giao đất của Nhà Nước nhằm hạn chế việc chủ đầu tư “ôm” vậy, nếu bạn mua đất với mục đích kinh doanh hay xây nhà để ở thì bạn có thể hoàn toàn yên tâm. Bởi vì, đất 50 năm vẫn được phép chuyển đổi về mục đích sử dụng sang đất nhà ở. Sẽ tiếp tục được gia hạn nếu sử dụng đúng với mục đích kinh doanh và đầy đủ nhu đó, khi bạn nhận chuyển nhượng đất 50 năm thì đồng nghĩa với việc bạn chính là người sử dụng có quyền hợp pháp đối với thửa đất này. Và với thời hạn sử dụng còn lại nếu không có biến đồng gì thì khi hết hạn 50 năm, không tiếp tục sử dụng thì mảnh đất đó sẽ bị thu hồi bởi Nhà bạn có nhu cầu tiếp tục để sử dụng, cũng như sử dụng phù hợp với kế hoạch của địa phương, thì bạn sẽ được nhà nước thực hiện gia hạn thời gian sử dụng đất theo quy bài viết, chúng tôi đã giới thiệu đến bạn đất 50 năm là gì? cùng với những vấn đề liên quan. Hy vọng, với những thông tin trên đây có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về loại đất này và đưa ra được quyết định có nên mua đất 50 năm hay không.
Những sửa đổi của chính phủ về quyền sử dụng đất từ lâu dài xuống 50 năm trong một vài năm trở lại đây đã gây nên một làn sóng hoang mang và e ngại khi giao dịch trên thị trường bất động sản về đất đai. Vậy đất 50 năm là gì? Những lưu ý khi sử dụng và thông tin liên quan đến loại đất này như thế nào? Hãy cùng RETI tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé. Đất 50 năm là gì?Có thể thuê/mua đất 50 năm không?Những quy định về đất 50 năm là gì?Đất 50 năm có làm được sổ đỏ không?Thủ tục gia hạn đất sổ đỏ 50 nămĐất 50 năm có bị thu hồi không?Làm thế nào để phân biệt đất 50 nămKiểm tra qua chủ đầu tưKiểm tra qua UBND xã/phường/thị trấnĐất 50 năm là gì?Đất 50 năm có làm được sổ đỏ không?Phân biệt đất 50 năm như thế nào? Theo điều 126 Luật Đất đai năm 2013, đất 50 năm bao gồm các khu đất được sử dụng với các mục đích sau Là đất nông nghiệp đối với các cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Khi hết thời hạn sử dụng đất 50 năm, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm được sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thực hiện các dự án đầu tư kinh tế đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước năm là thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. >>> Các hình thức vay tín chấp ngân hàng phổ biến năm 2022 Có thể thuê/mua đất 50 năm không? Để trả lời câu hỏi đất 50 năm có thể được thuê/mua hay không, chúng ta sẽ xét theo chủ thể có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất Đối với chủ thể là tổ chức Theo điều 174 Luật đất đai năm 2013 “Điều 174. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê 1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này. 2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây a Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; b Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; c Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; d Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; đ Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật. 3. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, những tổ chức khi được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sẽ có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất”. Đất 50 năm là gì? Có thể thuê/mua hay không? Điều 175 Luật đất đai năm 2013 quy định “Điều 175. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây a Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; b Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; c Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; d Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; đ Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự”. Như vậy, tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đối với chủ thể là cá nhân “Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây a Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; b Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác; c Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; d Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất; đ Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật. Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó; e Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này; g Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật; h Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; i Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất Xem thêm Nên đầu tư gì khi lạm phát tăng cao? Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây a Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; b Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; c Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; d Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự; đ Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật; e Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định”. Theo đó, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hàng năm không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vậy bạn có thể nhận chuyển nhượng đất 50 năm đối với những trường hợp được chuyển nhượng. Và khi nhận chuyển nhượng đất 50 năm, bạn có quyền sử dụng thời gian còn lại. Sau đó, nếu muốn tiếp tục sử dụng, bạn có thể được gia hạn thêm thời gian sử dụng. Những quy định về đất 50 năm là gì? Đất 50 năm có làm được sổ đỏ không? Theo như quy định của Luật Đất đai, đất 50 năm hoàn toàn đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thời hạn sử dụng 50 năm sẽ được ghi rõ ràng trong sổ đỏ. Sau khi hết hạn sử dụng, nếu không có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì sẽ phải trả lại cho nhà nước. Còn nếu bạn muốn tiếp tục sử dụng thì sẽ phải tiến hành làm hồ sơ xin gia hạn. Đất 50 năm có làm được sổ đỏ không? Thủ tục gia hạn đất sổ đỏ 50 năm Người sử dụng hoặc sở hữu đất 50 năm nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 điều 126 và khoản 3 điều 210 của Luật đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng hoặc UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp tại cơ sở cấp xã. Đất 50 năm có bị thu hồi không? Căn cứ theo Khoản 3, Điều 210, Luật Đất đai năm 2013, chỉ có đất nông nghiệp là được Nhà nước giao quyền tiếp tục sử dụng nếu cá nhân/ hộ gia đình có nhu cầu thì không cần phải gia hạn tiếp. Còn các trường hợp khác, phải thực hiện gia hạn thời gian sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Chính vì vậy, người sử dụng đất cần lưu ý những điều sau Cá nhân/ Hộ gia đình sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất theo mẫu tối thiểu 06 tháng trước khi hết hạn sử dụng quan quản lý tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất. Trường hợp đủ điều kiện được gia hạn, thì giao Văn phòng Đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính của mảnh đất cho cơ quan thuế. Sau đó, xác định các nghĩa vụ tài chính của người có nhu cầu gia hạn sử dụng sơ được trình UBND cấp quận,huyện trở lên. UBND sẽ quyết định gia hạn quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp thuê đất thì tiến hành ký hợp đồng thuê hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký đất. Phân biệt đất 50 năm như thế nào? Tìm hiểu thêm 8 kinh nghiệm đầu tư nhà cho thuê sinh lời hấp dẫn tại đây. Làm thế nào để phân biệt đất 50 năm Khi mua đất, rất nhiều người thắc mắc về vấn đề này, làm thế nào để biết lô đất mình sắp mua có phải đất 50 năm hay không, bởi rất nhiều người vì để bán đất sổ đỏ 50 năm có thể lừa những người không biết về luật. Vì thế, để biết đất của dự án có được cấp phép có thời hạn hay vĩnh viễn, bạn nên kiểm tra bằng 2 cách sau Kiểm tra qua chủ đầu tư Bạn có thể yêu cầu chủ đầu tư cung cấp quyết định giao đất đối với công trình đó. Bằng cách này bạn sẽ biết được mảnh đất cần kiểm tra có phải là đất sổ đỏ 50 năm hay không. Kiểm tra qua UBND xã/phường/thị trấn Bạn có thể lên UBND xã/phường/thị trấn để hỏi về thời hạn được giao đất đối với mảnh đất xây dựng công trình trên đó. Bạn chỉ cần cung cấp thông tin về mảnh đất, cán bộ ở đó sẽ giúp bạn kiểm tra xem đó có phải đất sổ đỏ 50 năm không. Trên đây là những thông tin và RETI thu thập được để trả lời cho câu hỏi “Đất 50 năm là gì?”, hy vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn đọc. Nếu quan tâm đến thị trường bất động sản, quý khách có thể tìm hiểu thêm thông tin tại trang tin tức của RETI. RETI là Công ty phân phối, phát triển và đầu tư BĐS ứng dụng công nghệ. Bằng sự kết hợp giữa công nghệ và con người, nền tảng giao dịch BĐS online và phương thức offline, RETI chắc chắn mang lại nhiều giá trị và trải nghiệm đột phá cho khách hàng cũng như chủ đầu tư, giúp họ mua – bán giao dịch BĐS dễ dàng, minh bạch và hiệu quả. Hiện nay, RETI đã và đang phân phối rất nhiều dự án lớn trên cả nước, như Sun Grand Boulevard, Sun Riverside Village, BRG Diamond Residence, Sun Grand City Thuỵ Khuê, Meyhomes Capital Phú Quốc, Sun Grand City Feria Hạ Long, Sunshine Crystal River, Sun Onsen Village Limited Edition, Sun Grand City Hillside Residence, Vegacity Nha Trang…Website 098 712 6898Email support Đất 50 năm là gì? Đất 50 năm là đất có thời hạn sử dụng 50 năm. Trên thực tế, Luật Đất đai hiện hành phân chia đất thành 3 nhóm chính, bao gồm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng, ngoài ra chưa có quy định về loại đất 50 năm là gì. Đây chỉ là một cách người dân dùng thời hạn sử dụng của đất để đặt tên. Đất 50 năm có làm được sổ đỏ không? Theo như quy định của Luật Đất đai, đất 50 năm hoàn toàn đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phân biệt đất 50 năm như thế nào? Để biết đất của dự án có được cấp phép có thời hạn hay vĩnh viễn, bạn nên kiểm tra bằng 2 cách1. Kiểm tra qua chủ đầu tư2. Kiểm tra qua UBND xã/phường/thị trấn
Dạ thưa Luật sư, tôi muốn mua đất nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai nhưng loại đất đó theo như tôi tìm hiểu thì có thời hạn 50 năm. Tôi không biết với thời hạn sử dụng như vậy tôi thực hiện việc mua thì có bất lợi gì cho tôi không? Xin Luật sư giải đáp giúp tôi bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Tư vấn luật Đất đai. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn quy định pháp luật về đất nông nghiệp 50 năm cũng như làm sáng tỏ Có nên mua đất nông nghiệp 50 năm. Mời bạn đón đọc ngay nhé! Căn cứ pháp lý Luật Đất đai 2013 Đất nông nghiệp 50 năm là gì? Theo điều 126 Luật Đất đai 2013, đất 50 năm gồm những khu đất được sử dụng với các mục đích dưới đây Là đất nông nghiệp đối với các cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Khi hết thời hạn sử dụng đất 50 năm, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm được sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thực hiện các dự án đầu tư kinh tế đối với người Việt nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. “Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muốiTổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệpTổ chức để thực hiện các dự án đầu tưNgười Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.” Có nên mua đất nông nghiệp? Quy định về bồi thường giải phóng mặt bằng đất nông nghiệp 50 năm không? Đất 50 năm có thể được thuê/mua hay không, chúng ta sẽ xét theo chủ thể có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất – Đối với chủ thể là tổ chức Theo điều 174 Luật đất đai năm 2013 “Điều 174. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây a Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; b Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; c Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; d Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; đ Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”. Như vậy, những tổ chức khi được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sẽ có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Điều 175 Luật đất đai năm 2013 quy định “Điều 175. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây a Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; b Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; c Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; d Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; đ Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự”. Như vậy, tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. – Đối với chủ thể là cá nhân “Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây a Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; b Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác; c Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; d Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất; đ Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật. Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó; e Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này; g Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật; h Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; i Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây a Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; b Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; c Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; d Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự; đ Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật; e Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định”. Theo đó, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hàng năm không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vậy bạn có thể nhận chuyển nhượng đất 50 năm đối với những trường hợp được chuyển nhượng. Và khi nhận chuyển nhượng đất 50 năm, bạn có quyền sử dụng thời gian còn lại. Sau đó, nếu muốn tiếp tục sử dụng, bạn có thể được gia hạn thêm thời gian sử dụng. Có nên mua đất nông nghiệp 50 năm Thủ tục gia hạn đất sổ đỏ 50 năm Thủ tục đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế,… thực hiện việc gia hạn thuê đất như sau Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 6 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng quan tài quan và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất, trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai để gửi thông tin địa chính của miếng đất cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài Ủy ban Nhân dân cung cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký. Thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất Người sử dụng hoặc sở hữu đất 50 năm nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước cơ thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 điều 126 và khoản 3 điều 210 của Luật đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng hoặc ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp tại cơ sở cấp xã. Thông tin liên hệ Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Có nên mua đất nông nghiệp 50 năm” Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, giá thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai, hợp đồng mua bán nhà và đất, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, tra cứu quy hoạch đất, chia nhà đất sau ly hôn…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline Mời bạn xem thêm Quy định về bồi thường giải phóng mặt bằng đất nông nghiệpKhung giá đền bù đất nông nghiệp là bao nhiêu?Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp 2022 Câu hỏi thường gặp Đất 50 năm có được xây dựng nhà ở không?Theo Khoản 1, Điều 6 Luật Đất đai 2013 về nguyên tắc sử dụng đất được quy định như sau1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng cạnh đó, theo quy định tại Điều 126 Luật Đất đai 2013, diện tích đất sẽ được xác định là đất sổ đỏ 50 năm khi thuộc một trong các trường hợp cụ thể như sauĐất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối mà hộ gia đình được Nhà nước giao để sản xuất nông trồng cây lâu năm được giao cho hộ gia rừng sản xuất được giao cho mỗi hộ gia trống, đất đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nông nghiệp được Nhà nước cho thuê với thời hạn 50 được giao/cho thuê cho hộ gia đình, cá nhân để sử dụng cho mục đích thương mại, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp mà thời hạn giao đất được xác định là 50 được giao/cho thuê trong thời hạn 50 năm cho tổ chức sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm được giao/cho thuê trong thời hạn 50 năm cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu đó, để được xây dựng nhà ở thì chỉ có đất ở mới được xây dựng; nếu xây dựng nhà ở trên các loại đất khác là vi phạm pháp luật mà theo đó có thể bị phạt tiền, cưỡng chế tháo dỡ, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, Nếu muốn xây dựng nhà ở phải xin chuyển mục đích sử dụng đất. Chuyển đổi đất 50 năm sang đất ở?Căn cứ theo quy định tại Điều 52, 57 Luật Đất đai năm 2013; Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT người sử dụng đất khi muốn chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, đối với các loại đất được xác định là đất 50 năm phải làm thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất cụ thể như sauThứ nhất Đất ở là một trong những loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp; còn đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng rừng đều được xác định là đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Do vậy khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, căn cứ theo khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013, đất 50 năm phải làm thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất theo hai trường hợpChuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ra, UBND cấp huyện, cấp tỉnh sẽ căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nếu thửa đất 50 năm xin chuyển mục đích thuộc khu vực được chuyển mục đích sử dụng theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì mới được phép chuyển sang đất haiVề thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ởTheo quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, để chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, người sử dụng đất cần thực hiện các thủ tục như sauBước 1. Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ tại cơ quan tài nguyên và môi Điều 6 Thông tư30/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồmĐơn xin chuyển mục đích sử dụng đất mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với cạnh đó, người sử dụng đấy phải mang theo chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân để xuất trình khi có yêu vào từng trường hợp mà người sử dụng đất nộp hồ sơ đến lên Phòng tài nguyên môi trường cấp huyện hoặc Sở tài nguyên môi 2. Tiếp nhận hồ sơCơ quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Trong trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định trong thời gian không quá 03 ngày làm 3. Giải quyết yêu cầuCơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất và xem xét kế hoạch sử dụng dất, hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện các nghĩa vụ tài đó, cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ gồmĐơn xin chuyển mục đích sử dụng đất của người sử dụng đất mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp bản chính.Biên bản xác minh thực địa mảnh đất cần chuyển mục đích sử dụng số văn bản liên quan đến dự án đầu tư như bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế kỹ thuật; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện sử dụng đất. tùy vào từng trường hợp.Trích lục bản đồ, sơ đồ địa trình dự thảo cho phép chuyển mục đích sử dụng khi được UBND ra quyết định cho phép người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất sổ đỏ 50 năm sang đất ở, cơ quan Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa 4. Trả kết quảThời hạn giải quyết yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất làKhông quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất. Người sử dụng đất nhận thông báo và nộp tiền theo thông báo và cần phải giữ biên lai, chứng từ nộp tiền để xuất trình khi nhận Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Nhiều người dân khi mua đất có thời hạn sử dụng vẫn lo sẽ bị Nhà nước thu hồi khi hết thời hạn sử dụng. Tuy nhiên, chỉ cần nắm rõ quy định dưới đây thì sẽ yên tâm mua loại đất này mà không phải quá bận tâm về thời hạn sử thích Mua bán đất là cách gọi phổ biến dùng để chỉ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất nào có thời hạn sử dụng?1 Nhóm đất có thời hạn sử dụng là 50 nămKhoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp trong những trường hợp dưới đây là 50 năm- Đất trồng cây hàng năm, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy Đất rừng sản Đất trồng cây lâu Giao nhiều loại đất bao gồm Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối. Ngoài ra, còn được giao thêm đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản Đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng được giao cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.2 Nhóm đất có hạn sử dụng không quá 50 nămKhoản 2, 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định những loại đất có thời hạn sử dụng không quá 50 năm gồm- Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp thì thời hạn thuê sẽ không quá 50 Thời hạn sử dụng đất được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao, thuê đất nhưng không quá 50 năm đối với các trường hợp sau+ Nhà nước giao đất cho tổ chức hoặc cho tổ chức thuê để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.+ Nhà nước giao hoặc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.+ Nhà nước giao hoặc cho tổ chức thuê để thực hiện các dự án đầu tư.+ Giao hoặc cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; và người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu ý Thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích do vẫn nên mua đất có thời hạn sử dụngKhi nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp mà chần chừ trong việc đặt cọc hoặc ký hợp đồng mua bán chỉ vì lý do đất sắp hết thời hạn sử dụng thì phải nắm rõ những quy định dưới đây để yên tâm hơn, cụ thể1. Vẫn được tiếp tục sử dụng nếu có nhu cầuKhi hết thời hạn sử dụng thì hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất thộc nhóm 1 nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm không bị thu hồi đất.Ngoài ra, đối với trường hợp sử dụng đất thuộc nhóm 2 thì được vẫn được tiếp tục sử dụng nếu được Nhà nước gia Không bắt buộc phải làm thủ tục gia hạnKhoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về vấn đề này như sau“Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.”.Như vậy, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất thì khi hết thời hạn sử dụng vẫn được tiếp tục sử dụng theo thời hạn là 50 năm mà không phải làm thủ tục gia chi tiết Khi nào phải làm thủ tục gia hạn sử dụng đất?3. Vẫn được chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, thừa kếKhoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, chuyển đổi, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau- Có Giấy chứng nhận Sổ đỏ, Sổ hồng, trừ 02 trường Đất không có tranh Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành Trong thời hạn sử dụng đất còn thời hạn sử dụng đất.Như vậy, chỉ cần còn thời hạn sử dụng đất thì vẫn được thực hiện đầy đủ các quyền của người sử dụng đất như chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp,…Trên đây là những lý do vẫn nên mua đất có thời hạn sử dụng. Trên thực tế khi mua đất có thời hạn sử dụng của hộ gia đình, cá nhân thì chủ yếu là đất được Nhà nước giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất nên khi hết 50 năm sẽ được tiếp tục sử dụng mà không phải làm thủ tục gia độc giả cần giải đáp về nội dung trên hãy gọi tới tổng đài 7 quy định về thời hạn sử dụng đất người dân cần nắm rõ
bán đất nông nghiệp 50 năm